Nguồn Hiệp hội Chè Việt Nam – Lưu hành nội bộ
I. Sản xuất:
- .Tổng diện tích: 130.000 ha
- trong đó: – Chè kinh doanh: 120.000 ha; – Chè KTCB: 10.000 ha
- Năng suất bình quân: 8.5 tấn/ ha.
- Sản lượng chè tươi: 1.020.000 tấn.
- Sản lượng chè khô : 200.000 tấn.
- Tồn kho 2018 chuyển sang: 15.000 tấn
II. Tiêu thụ:
- Xuất khẩu chính ngạch: 140.000 tấn.
- Xuất tiểu ngach: 15.000 tấn
- Nội tiêu: 45.000 tấn.
- Tồn kho: 15.000 tấn
II. Một số nét về xuất khẩu chè năm 2019
Xuất khẩu năm 2019 cả nước đã có 370 tổ chức và cá nhân xuất khẩu sang 74 quốc gia và vùng lãnh thổ với khối lượng gần 140.000 tấn. kim ngạch 245 triệu USD. giá bình quân 1.756 USD/tấn. So năm 2018 tăng gần 10% về lượng và 12% về trị giá.
Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu: Chè đen 47%. Chè xanh 52 % (gồm cả chè ướp hương. chè Oolong). còn lại chè khác. Giá bình quân chè đen là: 1.430 USD/tấn. chè xanh 2.013 USD/tấn.
Thị trường Pakistan và Afganistan, Đài Loan, Nga, Indonesia và Trung Quốc vẫn tiếp tục là 5 thị trường lớn nhất của chè Việt Nam, chiếm gần 75% tổng số lượng và gần 80% giá trị giá.
Top 10 thị trường đứng đầu năm 2019; Thị trường Pakistan và Afganistan với gần 50 ngàn tấn chiếm gần 35%, về lượng và 40 % về giá trị. So năm 2018 tăng 28% về lượng và 18% về trị giá Thị trường Đài Loan với 20 ngàn tấn chiếm 14% về lượng và 12% về giá trị. So năm 2018 tăng 4% về lượng và trị giá
- Nga với gần 15 ngàn tấn chiếm 11% về lượng và 9 % về trị giá. So năm 2018 tăng 8% về lượng và 6% về trị giá
- Indonexia với 10 ngàn tấn trị giá 11 triệu USD chiếm 7% về lượng và 4% về trị giá so năm 2018 tăng 16% về lượng và trị giá
- Trung Quốc với gần 9 ngàn tấn với gần 24 triệu USD chiếm 6% về lượng và 10% về trị giá. So năm 2018 lượng giảm 16% nhưng trị giá tăng 21%
- Mỹ với gần 6 ngàn tấn trị giá trên 7 triệu USD. So năm 2018 giảm 7% về lượng và 4% về trị giá
- Malayxia với 4 ngàn tấn trị giá trên 3 triệu USD. So năm 2018 tăng 3% cả lượng và trị giá
- Các Tiểu vương quốc ả rập thống nhất với trên 3 ngàn tấn trị giá trên 5 triệu USD. So năm 2018 tăng 50% về lượng và trị giá
- Iraq với 3 ngàn tấn trị giá gần 5 triệu USD. So năm 2018 giảm 8% về lượng và trị giá
- Ả Rập xê út với trên 2 ngàn tấn trị giá trên 5 triệu USD. So năm 2018 giảm nhẹ cả về số lượng và trị giá.
III. Về Doanh nghiệp xuất khẩu
Trong tổng số 370 tổ chức và các nhân xuất khẩu có tới 15 doanh nghiệp xuất khẩu từ 2,0 ngàn tấn trở lên và 20 doanh nghiệp xuất từ 1,0 ngàn tấn đến 2,0 ngàn tấn .
Top 10 đơn vị xuất khẩu số lượng lớn nhất là: Công ty TNHH Chè Á Châu, Công ty TNHH một thành viên chè Phú Bền ,Công ty TNHH Thế Hệ Mới Vĩnh Phúc, Công ty TNHH NAM Sơn Phú Thọ, Công ty TNHH CHè SSOE Phú Thọ, Công ty TNHH Kiên Và Kiên, Công ty TNHH Finlay Việt Nam, Công ty Cp Xuất Nhập Khẩu Nam Anh, Công ty TNHH Nam Long, Tổng Công ty Chè Việt Nam, chiếm 40% tổng sản lượng và 30% tổng giá trị xuất khẩu toàn ngành.